học kế toán máy 17/8
Học kế toán máy
M i = Mu + H i
Trong đó : Mi là mức lương của lao động bậc i
Mu là mức lương tối thiểu
Hi hệ số cấp bậc lương bậc i
Mức lương tháng
Mức lương ngày
=
26 ngày
Mức lương ngày thường áp dụng để tính trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời
gian trong những ngày hội họp, học tập và để tính trợ cấp BHXH thay lương trong những ngày
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Mức lương ngày
Mức lương giờ
=
8 giờ
Mức lương giờ thường dùng để tính trả lương cho người lao động trực tiếp trong những giờ
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc, áp dụng đối với những người lao
động tạm thời chưa xếp vào thang lương. Họ làm việc ngày nào hưởng tiền lương (tiền công)
ngày ấy, theo mức lương quy định cho từng loại công việc.
Tiền lương thời gian được xác định theo nội dung trên đây được gọi là tiền tương thời gian
giản đơn. Trong thực tế người lao động hưởng lương thời gian còn có thể được hưởng khoản tiền
thưởng vì đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động cao... Tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp cùng với khoản tiền thưởng hình thành hình thức tiền lương thời gian có thưởng. Doanh
nghiệp có thể xây dựng hệ số tính thưởng theo các mức thưởng khác nhau.
b. Tính lương theo sản phẩm , phương pháp chia lương sản phẩm tập thể.
Tiền lương tính theo sản phẩm là số tiền tương tính trả cho người lao động căn cứ vào số
lượng sản phẩm do họ sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hay khối lượng công việc
người lao động làm xong được nghiệm thu và đơn giá tiền tương của sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản phẩm
phải trả cho người lao
động
Khối lượng sản phẩm
hoặc công việc
hoàn thành
Đơn giá
tiền lương
sản phẩm
=
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm là mức tiền lương sản phẩm trả cho một đơn vị sản phẩm,
công việc hoàn thành đạt tiêu chuẩn quy định. Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ,
lương sản phẩm được trả theo doanh thu bán hàng, bằng việc xác định đơn giá tiền lương tính
cho 1.000 đồng hay 1.000.000đ doanh thu có phân biệt theo từng nhóm hàng với giá bán khác
nhau. Nếu trị giá bán thấp, khả năng tiêu thụ kém thì đơn giá tính tiền lương cho 1.000đ hay
1.000.000đ doanh thu cao và ngược lại. Ví dụ: nhóm hàng A có trị giá bán thấp và khả năng tiêu
thụ khó khăn, còn nhóm hàng B trị giá bán cao và khả năng tiêu thụ dễ dàng, doanh nghiệp xác
Học thực hành kế toán
Trong đó : Mi là mức lương của lao động bậc i
Mu là mức lương tối thiểu
Hi hệ số cấp bậc lương bậc i
Mức lương tháng
Mức lương ngày
=
26 ngày
Mức lương ngày thường áp dụng để tính trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời
gian trong những ngày hội họp, học tập và để tính trợ cấp BHXH thay lương trong những ngày
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Mức lương ngày
Mức lương giờ
=
8 giờ
Mức lương giờ thường dùng để tính trả lương cho người lao động trực tiếp trong những giờ
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc, áp dụng đối với những người lao
động tạm thời chưa xếp vào thang lương. Họ làm việc ngày nào hưởng tiền lương (tiền công)
ngày ấy, theo mức lương quy định cho từng loại công việc.
Tiền lương thời gian được xác định theo nội dung trên đây được gọi là tiền tương thời gian
giản đơn. Trong thực tế người lao động hưởng lương thời gian còn có thể được hưởng khoản tiền
thưởng vì đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động cao... Tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp cùng với khoản tiền thưởng hình thành hình thức tiền lương thời gian có thưởng. Doanh
nghiệp có thể xây dựng hệ số tính thưởng theo các mức thưởng khác nhau.
b. Tính lương theo sản phẩm , phương pháp chia lương sản phẩm tập thể.
Tiền lương tính theo sản phẩm là số tiền tương tính trả cho người lao động căn cứ vào số
lượng sản phẩm do họ sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hay khối lượng công việc
người lao động làm xong được nghiệm thu và đơn giá tiền tương của sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản phẩm
phải trả cho người lao
động
Khối lượng sản phẩm
hoặc công việc
hoàn thành
Đơn giá
tiền lương
sản phẩm
=
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm là mức tiền lương sản phẩm trả cho một đơn vị sản phẩm,
công việc hoàn thành đạt tiêu chuẩn quy định. Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ,
lương sản phẩm được trả theo doanh thu bán hàng, bằng việc xác định đơn giá tiền lương tính
cho 1.000 đồng hay 1.000.000đ doanh thu có phân biệt theo từng nhóm hàng với giá bán khác
nhau. Nếu trị giá bán thấp, khả năng tiêu thụ kém thì đơn giá tính tiền lương cho 1.000đ hay
1.000.000đ doanh thu cao và ngược lại. Ví dụ: nhóm hàng A có trị giá bán thấp và khả năng tiêu
thụ khó khăn, còn nhóm hàng B trị giá bán cao và khả năng tiêu thụ dễ dàng, doanh nghiệp xác
Học thực hành kế toán
Học kế toán giá rẻ 17/8
Học kế toán giá rẻ
Thông qua số liệu ở bảng này cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp biết được tình hình
sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp, từ đó có quyết định đúng trong việc bố trí nhân
lực hiện có của doanh nghiệp. Hạch toán thời gian lao động vừa phục vụ cho việc quản lý sử dụng
thời gian lao động, vừa là cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là ghi chép kết quả lao động của người lao động. Kết quả lao
động được biểu hiện bằng số lượng (khối lượng)sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng
người hay từng nhóm lao động . Chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công
tác của tổ... Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để sử dụng các chứng từ thích hợp,
nhưng trên các chứng từ hạch toán kết quả lao động cần phải phản ánh được: Họ tên người lao
động, tên công việc, thời gian thực hiện công việc, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành đã được nghiệm thu. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương (tiền công)
theo sản phẩm cho từng người hay từng nhóm người (tập thể) hưởng lương sản phẩm và để xác
định năng suất lao động.
2.3.3. Tính lương và phân bổ chi phí nhân công.
Để tính tiền lương (tiền công) mà người lao động được hưởng và xác định chi phí nhân
công vào chi phí SXKD, hàng tháng kế toán phải tính toán số tiền lương phải trả cho người lao
động, đồng thời phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD của đối tượng sử dụng lao động
liên quan. Việc tính tiền lương phải trả cho người lao động hàng tháng, được dựa trên cơ sở các
chứng từ hạch toán lao động và chính sách chế độ về lao động, tiền lương hiện hành. Tuỳ theo
việc phân công trách nhiệm trong doanh nghiệp mà việc tính lương có thể do nhân viên kế toán
doanh nghiệp đảm nhận hoặc do nhân viên kinh tế ở các phân xưởng (tổ đội sản xuất) thực hiện,
sau đó kế toán doanh nghiệp kiểm tra lại và thanh toán lương cho người lao động.
Trong các doanh nghiệp tồn tại hai hình thức tiền lương : Hình thức tiền lương thời gian và
hình thức tiền lương sản phẩm. Mỗi hình thức tiền lương ứng với cách tính tiền lương riêng.
a. Tinh lương thời gian.
Tiền lương thời gian được tính căn cứ vào thời gian làm việc và bậc lương, thang lương của
người lao động.
Tiền lương phải trả theo thời gian = thời gian làm việc x mức tiền lương thời gian.
(Mức tiền lương thời gian được áp dụng cho từng bậc lương).
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể tính mức lương thời gian theo
mức lương tháng, lương ngày, lương giờ, lương công nhật.
Mức lương tháng là số tiền lương đã quy định sẵn đối với từng bậc lương ở các thang
lương trả cho người lao động hàng tháng.
Mức lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp, mức lương
tháng gồm: lương cấp bậc (chức vụ) và phụ cấp khu vực (nếu có).
Trong các doanh nghiệp Nhà nước, thông thường Nhà nước chỉ huy định mức lương tối
thiểu, còn các mức lương cao hơn được xác định theo hệ số cấp bậc lương.
Công thức tính như sau
Học thực hành kế toán
sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp, từ đó có quyết định đúng trong việc bố trí nhân
lực hiện có của doanh nghiệp. Hạch toán thời gian lao động vừa phục vụ cho việc quản lý sử dụng
thời gian lao động, vừa là cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là ghi chép kết quả lao động của người lao động. Kết quả lao
động được biểu hiện bằng số lượng (khối lượng)sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng
người hay từng nhóm lao động . Chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công
tác của tổ... Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để sử dụng các chứng từ thích hợp,
nhưng trên các chứng từ hạch toán kết quả lao động cần phải phản ánh được: Họ tên người lao
động, tên công việc, thời gian thực hiện công việc, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành đã được nghiệm thu. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương (tiền công)
theo sản phẩm cho từng người hay từng nhóm người (tập thể) hưởng lương sản phẩm và để xác
định năng suất lao động.
2.3.3. Tính lương và phân bổ chi phí nhân công.
Để tính tiền lương (tiền công) mà người lao động được hưởng và xác định chi phí nhân
công vào chi phí SXKD, hàng tháng kế toán phải tính toán số tiền lương phải trả cho người lao
động, đồng thời phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD của đối tượng sử dụng lao động
liên quan. Việc tính tiền lương phải trả cho người lao động hàng tháng, được dựa trên cơ sở các
chứng từ hạch toán lao động và chính sách chế độ về lao động, tiền lương hiện hành. Tuỳ theo
việc phân công trách nhiệm trong doanh nghiệp mà việc tính lương có thể do nhân viên kế toán
doanh nghiệp đảm nhận hoặc do nhân viên kinh tế ở các phân xưởng (tổ đội sản xuất) thực hiện,
sau đó kế toán doanh nghiệp kiểm tra lại và thanh toán lương cho người lao động.
Trong các doanh nghiệp tồn tại hai hình thức tiền lương : Hình thức tiền lương thời gian và
hình thức tiền lương sản phẩm. Mỗi hình thức tiền lương ứng với cách tính tiền lương riêng.
a. Tinh lương thời gian.
Tiền lương thời gian được tính căn cứ vào thời gian làm việc và bậc lương, thang lương của
người lao động.
Tiền lương phải trả theo thời gian = thời gian làm việc x mức tiền lương thời gian.
(Mức tiền lương thời gian được áp dụng cho từng bậc lương).
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể tính mức lương thời gian theo
mức lương tháng, lương ngày, lương giờ, lương công nhật.
Mức lương tháng là số tiền lương đã quy định sẵn đối với từng bậc lương ở các thang
lương trả cho người lao động hàng tháng.
Mức lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp, mức lương
tháng gồm: lương cấp bậc (chức vụ) và phụ cấp khu vực (nếu có).
Trong các doanh nghiệp Nhà nước, thông thường Nhà nước chỉ huy định mức lương tối
thiểu, còn các mức lương cao hơn được xác định theo hệ số cấp bậc lương.
Công thức tính như sau
Học thực hành kế toán
Học kế toán thuế Hà Nội 16/8
Học kế toán thuế tại Hà Nội
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho, giá vốn thực tế bình quân của đơn vị vật tư
hàng hoá (Đơn giá thực tế bình quân) được xác định theo công thức:
Giá vốn thực tế
Đơn giá
thực tế bình
quân
=
hàng tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng
tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá vốn thực tế
hàng nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính:
Giá vốn thực tế hàng
xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình
quân
x
Số lượng hàng
xuất kho
Đơn giá thực tế bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất kho cho
đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực tế của
hàng xuất kho tiếp theo ( Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn).
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì
việc tính đơn giá thực tế bình quân phải tính vào cuối kỳ.
Đơn giá
thực tế bình
quân
=
Giá vốn thực tế hàng hiện còn
đầu kỳ
Số lượng hàng hiện còn đầu kỳ
+
+
Giá vốn thực tế hàng nhập kho
trong cả kỳ
Số lượng hàng nhập trong cả kỳ
Giá vốn thực tế của hàng
hiện còn cuối kỳ
=
Số lượng hàng
hiện còn cuối kỳ
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Giá vốn thực tế của
hàng xuất kho trong
kỳ
=
Giá vốn thực tế
của hàng hiện còn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhậptrong
cả kỳ
-
Giá vốn thực tế của
hàng hiện còn cuối
kỳ
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của
chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn
trong kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô
hàng đó, rồi tổng hợp lại. có thể xem thêm tài liệu kế toán tại đây
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO- LAST IN FIRST OUT)
Theo phương pháp này, người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước.
Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính. Trị giá của hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ và
đơn giá của những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
b.2. Tính giá vật tư, hàng hoá theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng và chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để
Học thực hành kế toán
hàng hoá (Đơn giá thực tế bình quân) được xác định theo công thức:
Giá vốn thực tế
Đơn giá
thực tế bình
quân
=
hàng tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng
tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá vốn thực tế
hàng nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính:
Giá vốn thực tế hàng
xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình
quân
x
Số lượng hàng
xuất kho
Đơn giá thực tế bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất kho cho
đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực tế của
hàng xuất kho tiếp theo ( Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn).
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì
việc tính đơn giá thực tế bình quân phải tính vào cuối kỳ.
Đơn giá
thực tế bình
quân
=
Giá vốn thực tế hàng hiện còn
đầu kỳ
Số lượng hàng hiện còn đầu kỳ
+
+
Giá vốn thực tế hàng nhập kho
trong cả kỳ
Số lượng hàng nhập trong cả kỳ
Giá vốn thực tế của hàng
hiện còn cuối kỳ
=
Số lượng hàng
hiện còn cuối kỳ
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Giá vốn thực tế của
hàng xuất kho trong
kỳ
=
Giá vốn thực tế
của hàng hiện còn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhậptrong
cả kỳ
-
Giá vốn thực tế của
hàng hiện còn cuối
kỳ
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của
chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn
trong kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô
hàng đó, rồi tổng hợp lại. có thể xem thêm tài liệu kế toán tại đây
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO- LAST IN FIRST OUT)
Theo phương pháp này, người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước.
Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính. Trị giá của hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ và
đơn giá của những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
b.2. Tính giá vật tư, hàng hoá theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng và chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để
Học thực hành kế toán
Học kế toán tổng hợp tại Hà Nội 16/8/2012
Học kế toán tổng hợp
Tính giá vật tư hàng hoá.
a. Nguyên tắc tính giá vật tư, hàng hoá
Vật tư, hàng hoá hiện có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế
toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư, hàng
hoá đó.
Quá trình vận động của vật tư, hàng hoá ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh. Vì vậy, kế toán phải sử dụng nhiều tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình
thành trị giá vốn của vật tư, hàng hoá.
Sự hình thành trị giá vốn của vật tư, hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất, kinh doanh như:
+ Trị giá vốn của vật tư hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực phải trả cho người
bán (còn gọi là trị giá mua thực tế).
Ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì trị giá mua thực tế là số tiền
ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại (nếu có).
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng thì
trị giá mua thực tế là trị giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu
và hàng trả lại.
+ Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua nhập kho cộng
với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, các chi phí về
kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm nhập kho.
+ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ, bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cộng với chi
phí bảo quản, phân loại, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
tiêu thụ.
Tham khảo thêm: tài liệu kế toán
b. Các cách tính giá vật tư, hàng hoá
b1- Tính giá vật tư hàng hoá theo giá vốn thực tế:
Hàng ngày, kế toán ghi chép sự biến động của vật tư, hàng hoá theo giá vốn thực tế.
Giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu thành trị giá
của vật tư, hàng hoá được đưa vào nơi sẵn sàng cho sử dụng hay bán.
Giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho, tồn kho, có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO- FIRST IN FIRST OUT)
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị
giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
- Phương pháp đơn giá thực tế bình quân
Học thực hành kế toán
a. Nguyên tắc tính giá vật tư, hàng hoá
Vật tư, hàng hoá hiện có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế
toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư, hàng
hoá đó.
Quá trình vận động của vật tư, hàng hoá ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh. Vì vậy, kế toán phải sử dụng nhiều tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình
thành trị giá vốn của vật tư, hàng hoá.
Sự hình thành trị giá vốn của vật tư, hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất, kinh doanh như:
+ Trị giá vốn của vật tư hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực phải trả cho người
bán (còn gọi là trị giá mua thực tế).
Ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì trị giá mua thực tế là số tiền
ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại (nếu có).
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng thì
trị giá mua thực tế là trị giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu
và hàng trả lại.
+ Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua nhập kho cộng
với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, các chi phí về
kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm nhập kho.
+ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ, bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cộng với chi
phí bảo quản, phân loại, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
tiêu thụ.
Tham khảo thêm: tài liệu kế toán
b. Các cách tính giá vật tư, hàng hoá
b1- Tính giá vật tư hàng hoá theo giá vốn thực tế:
Hàng ngày, kế toán ghi chép sự biến động của vật tư, hàng hoá theo giá vốn thực tế.
Giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu thành trị giá
của vật tư, hàng hoá được đưa vào nơi sẵn sàng cho sử dụng hay bán.
Giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho, tồn kho, có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO- FIRST IN FIRST OUT)
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị
giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
- Phương pháp đơn giá thực tế bình quân
Học thực hành kế toán
Dịch vụ kế toán trọn gói 15/8
Dịch vụ kế toán trọn gói
chuẩn mực kế toán chung. Các quy định của Nhà nước về kế toán quản trị (nếu có) cũng chỉ mang
tính chất hướng dẫn.
c- Về tính pháp lý của kế toán:
Kế toán tài chính có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp
thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa
nhận. Ngược lại, tổ chức công tác quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh
nghiệp phù hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của
từng doanh nghiệp.
d- Về đặc điểm của thông tin.
- Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thức giá trị. Còn thông tin của kế toán
quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
- Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã phát sinh,
đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần
lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình
chưa xảy ra.
Học kế toán
- Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ
các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán - quản trị, thông tin được thu thập nhằm phục vụ
cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ
thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học
khác như thống kê, hoạch toán nghiệp vụ, kinh tế học, quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý
thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
e- Về hình thức báo cáo sử dụng:
- Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là các
Báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ (gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính).
- Báo cáo của kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh
nghiệp (như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất và tồn
kho của hàng tồn kho...).
g- Về kỳ báo cáo:
Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo cáo của kế toán tài
chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định kỳ, thường là hàng năm, còn báo
cáo của kế toán quản trị được soạn thảo thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.6.2- Điểm giống nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ phận không
thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ bản là:
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong doanh
nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh thu, chi phí và kết quả
Học thực hành kế toán
tính chất hướng dẫn.
c- Về tính pháp lý của kế toán:
Kế toán tài chính có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp
thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa
nhận. Ngược lại, tổ chức công tác quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh
nghiệp phù hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của
từng doanh nghiệp.
d- Về đặc điểm của thông tin.
- Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thức giá trị. Còn thông tin của kế toán
quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
- Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã phát sinh,
đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần
lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình
chưa xảy ra.
Học kế toán
- Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ
các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán - quản trị, thông tin được thu thập nhằm phục vụ
cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ
thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học
khác như thống kê, hoạch toán nghiệp vụ, kinh tế học, quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý
thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
e- Về hình thức báo cáo sử dụng:
- Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là các
Báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ (gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính).
- Báo cáo của kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh
nghiệp (như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất và tồn
kho của hàng tồn kho...).
g- Về kỳ báo cáo:
Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo cáo của kế toán tài
chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định kỳ, thường là hàng năm, còn báo
cáo của kế toán quản trị được soạn thảo thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.6.2- Điểm giống nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ phận không
thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ bản là:
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong doanh
nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh thu, chi phí và kết quả
Học thực hành kế toán
Học kế toán trưởng 14/8/2012
Học kế toán trưởng
các đối tượng bên ngoài. Vì vậy người ta nói kế toán quản trị là loại kế toán dành cho những
người làm công tác quản trị, trong khi đó kế toán tài chính không phục vụ trực tiếp mục đích này.
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một công cụ quan
trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.2- MỤC TIÊU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản xuất từng loại
sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ...., phân tích được kết quả tiêu thụ từng
loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ để từ đó, tập hợp được các dữ kiện cần
thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán
quản trị còn phải biết theo dõi thị trường để ổn định một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý,
một mặt đáp ứng các nhu cầu do thị trường đòi hỏi, mặt khác tìm các biện pháp cạnh tranh để tiêu
thụ hàng hoá, nghiên cứu các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.
Như vậy, kế toán quản trị là một phương pháp xử lý các dữ kiện để đạt được các mục tiêu
sau đây:
- Biết được từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành cho
từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.
- Xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động.
- Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự toán
và thực tế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.3- NỘI DUNG Khóa học kế toán
Kế toán quản trị có nội dung rất rộng, sau đây là những nội dung cơ bản:
- Nếu xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có thể khái quát kế
toán quản trị doanh nghiệp bao gồm:
+ Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (bao gồm: Hàng tồn kho, tài sản cố
định, lao động và tiền lương).
+ Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
+ Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính.
+ Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong các nội dung nói trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí. Vì vậy,
một số tác giả cho rằng kế toán quản trị là kế toán chi phí.
- Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản lý, kế toán
quản trị bao gồm các khâu:
+ Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.
Học thực hành kế toán
người làm công tác quản trị, trong khi đó kế toán tài chính không phục vụ trực tiếp mục đích này.
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một công cụ quan
trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.2- MỤC TIÊU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản xuất từng loại
sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ...., phân tích được kết quả tiêu thụ từng
loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ để từ đó, tập hợp được các dữ kiện cần
thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán
quản trị còn phải biết theo dõi thị trường để ổn định một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý,
một mặt đáp ứng các nhu cầu do thị trường đòi hỏi, mặt khác tìm các biện pháp cạnh tranh để tiêu
thụ hàng hoá, nghiên cứu các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.
Như vậy, kế toán quản trị là một phương pháp xử lý các dữ kiện để đạt được các mục tiêu
sau đây:
- Biết được từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành cho
từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.
- Xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động.
- Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự toán
và thực tế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.3- NỘI DUNG Khóa học kế toán
Kế toán quản trị có nội dung rất rộng, sau đây là những nội dung cơ bản:
- Nếu xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có thể khái quát kế
toán quản trị doanh nghiệp bao gồm:
+ Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (bao gồm: Hàng tồn kho, tài sản cố
định, lao động và tiền lương).
+ Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
+ Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính.
+ Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong các nội dung nói trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí. Vì vậy,
một số tác giả cho rằng kế toán quản trị là kế toán chi phí.
- Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản lý, kế toán
quản trị bao gồm các khâu:
+ Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.
Học thực hành kế toán
Học kế toán tổng hợp 10/8
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán tổng hHọc kế toán tổng hợp tại Hà Nội, uy tín và chất lượng
BT1. Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211, 133, 213
Có 331, 111, 112, 341
BT2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nếu mua sắm qua lắp đặt trong thời gian dài
Nợ 241, 133
Có 331, 341, 111…
Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, học kế toán tổng hợp ghi tăng TSCĐ
Nợ 211
Có 241: Kết chuyển chi phí mua sắm
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ 414, 441, 431
Có 411
Các khản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt: Không được tính vào nguyên giá thì ghi:
Nợ 111, 112,138…
Nợ 632
Có 241:
Trường hợp tăng do XDCB bàn giao hoặc tự chế, vốn góp liên doanh:
Nợ 211, 131, 133
Có 411, 128, 222: Tăng nguồn vốn Kinh doanh, tăng Đầu tư chứng khoán, tăng nguồn vốn liên doanh
Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ sang:
Nợ 211 (tăng TSCĐ)
Có 153 (Giảm CCDC)
Nếu CCDC đã SD:
Nợ 211:
Có 241: Giá trị đã phân bổ
Có 412: phần chênh lệch
Tăng do đánh giá lại:
BT1. Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ 211
Có 412: phần chênh lệch
BT2. Phần chênh lệch hao mòn:
Nợ 412
Có 214
Tăng do nhận viện trợ: Nợ 211 Có 711
Phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ 627, 641, 642 (Tính vào các chi phí chung, BH hay QLDN)
Có 214: Hao mòn TSCĐ
Trong thời gian chờ xử lý thì theo dõi ở TK 338
Nợ 211
Có 214, 338
2. học kế toán tổng hợp và học kế toán thuế
Trường hợp nhượng bán:
BT1. Xoá sổ TSCĐ: Nợ 214: Giảm gía trị hao mòn TSCĐ của DN
Nợ 811: tăng chi phí liên quan đến nhượng bán
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị nhượng bán:
Nợ TK liên quan: 111,112, 131: Có thể thu tiền ngay hoặc KH nợ lại
Có 711, 333: Tăng thu nhập, tăng thuế đầu ra phải nộp
BT3. chi phí nhượng bán khác:
Nợ 811, 133: Các chi phí liên quan đến nhượgn bán
Có 331, 111, 112: KHoản phải thanh toán CP đó
Thanh lý tài sản:
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Số thu hồi từ thanh lý:
Nợ 111, 112, 152, 153, 131, 138: Giá trị thu được từ viêc thanh lý
Có 711, 333…: Các khoản thu nhập từ thanh lý, Thuế phải nộp
BT3. Tập hợp chi phí thanh lý:
Nợ 811, 133
Có 111, 112, 331, 334
Trường hợp giảm do chuyển thành CCDC nhỏ:
Nợ 214, 627, 641, 642: Kết chuyển vào hao mòn hoặc vào Cp KD
Có 211: giảm TSCĐ
Trường hợp giá trị còn lại của TSCĐ lớn học kế toán tổng hợp sẽ đưa vào chi phí dài hạn để phân bổ dần:
Nợ 214, 242: Đưa vào hao mòn hoặc vào ký cược,ký quỹ dài hạn
Có 211: giá trị TSCĐ giảm đi
Trường hợp giảm do góp vốn liên doanh
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị góp vốn được ghi nhận:
Nợ 128, 222: Phản ánh gía trị góp vốn đầu tư hay liên doanh
Có 711, 333: ghi tăng thu nhập, thuế phải nộp
Trường hợp giảm do trả lại cho các bên tham gia góp vốn:
BT1. Xoá sổ TS
Bt2. ghi giảm số vốn kinh doanh:
Nợ 411
Có 711, 333
Khi kiểm kê phát hiện thiếu:
Nợ 214, 138
Có 211
Khi sửa chữa nâng cấp:
Nợ 211
Có 241:
III. học kế toán tổng hợp đầu tư dài hạn: Đầu tư chứng khoán, Góp vốn liên doanh dài hạn:
TK sử dụng: 221: đầu tư chứng khoán
222: Góp vốn liên doanh
Bài tập: Có số liệu của một công ty như sau: (Đvị tính: 1000đ)
I. Các số dư đầu kỳ:
- TK 211: 3.500.000 - TK 213: 250.000;
- TK 214: 1.250.000 (2141: 1.200.000, TK 2143: 50.000)
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Mua một thiết bị SX theo tổng giá thanh toán (cả thuế VAT 5%) là 420.000> chi phí mới chi ra để chạy thử, giao dịch là 4.000. Toàn bộ tiền mua và chi phí lq đã chi bằng tiền gửi NH, Thiết bị này được đầu tư bằng quỹ ĐTư PTriển
2. Thu hồi vốn góp liên doanh bằng một thiết bị SX theo giá thoả thuận là 105.000 (thuế 5%), Được biết tổng số vốn góp lúc đầu là 120.000
3. Nhượng bán một ôtô tải cho công ty X theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 5%) là 210.000. Được biết nguyên giá ôtô 285.000, giá trị hao mòn luỹ kế 85.000
4. Thanh lý một thiết bị SX, nguyên giá 250.000, giá trị hao mòn luỹ kế 200.000, Phế liệu thu hồi bán thu bằng tiền mặt (Cả thuế GTGT 5%) là 16.800. chi phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt 1.000)
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
Bài giải:
NV1: Mua TSCĐ
Giá chưa thuế 420.000/1.05= 400.000
Thuế: 20.000
ĐK
1a. Ghi tăng TSCĐ, ghi giảm tiền gửi ngân hàng số tiền dung để mua TSCĐ
Nợ 211- TSCĐ: 400.000
Nợ 133 (1332) Thuế: 20.000
Có 112(TGNH giảm): 420.000
1b. Phản ánh chi phí chạy thử trả bằng TGNH
Nợ 211 (2113): 4.000
Có 112: 4.000
1c. Thiết bị được đầu tư bằng quỹ Đtư phát triển: ghi giảm quỹ ĐTPT, tăng Nguồn vốn KD:
Nợ 414: Quỹ ĐTPT giảm
Có 411: tăng NVKD
NV2. Thu hồi vốn góp bằng TSCĐ, Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211: Giá trị TSCĐ thu hồi: 100.000
Nợ 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ: 5.000
Nợ 138: Khoản phải thu khác - Phần chênh lệch vốn góp ban đầu: 15.000
Có 222 - giảm vốn góp liên doanh với đối tác: 120.000
NV3. Nhượng bán TSCĐ
BT1. 3a, Phản ánh giá trị TSCĐ:
Nợ 214: (Giá trị hao mòn muỹ kế): 85.000
Nợ 811: Chi phí nhượng bán: 200.000
Có: nguyên giá TSCĐ đem đi thanh lý 285.000
Bt2. 3b, Phản ánh giá thanh toán
Giá thanh toán chưa thuế = 210.000/ (1+0.05) = 200.000
Nợ 131(Phải thu của công ty X): 210.000
Có 711:Thu nhập từ việc nhượng bán: 200.000
Có 3331: Thuế phải nộp: 10.000
NV4. Thanh lý TSCĐ, thu lại phế liệu và chi phí tiền mặt cho thanh lý
4a. Phản ánh giá trị của TSCĐ đem đi thanh lý:
Nợ 214: Giảm giá trị hao mòn luỹ kế: 200.000
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 50.000
Có 211: Nguyên giá TSCĐ: 250.000
4b. Thu tiền mặt từ phế liệu thu hồi:
Nợ 111: 16.800
Có 711: ghi tăng TN khác từ phế liệu: 16.000
Có 3331: Thuế phải nộp 800
4c. Phản ánh chi phí thanh lý bằng tiền mặt:
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 1.000
Có 111:tiền mặt giảm: 1.000
Học thực hành kế toán
BT1. Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211, 133, 213
Có 331, 111, 112, 341
BT2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nếu mua sắm qua lắp đặt trong thời gian dài
Nợ 241, 133
Có 331, 341, 111…
Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, học kế toán tổng hợp ghi tăng TSCĐ
Nợ 211
Có 241: Kết chuyển chi phí mua sắm
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ 414, 441, 431
Có 411
Các khản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt: Không được tính vào nguyên giá thì ghi:
Nợ 111, 112,138…
Nợ 632
Có 241:
Trường hợp tăng do XDCB bàn giao hoặc tự chế, vốn góp liên doanh:
Nợ 211, 131, 133
Có 411, 128, 222: Tăng nguồn vốn Kinh doanh, tăng Đầu tư chứng khoán, tăng nguồn vốn liên doanh
Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ sang:
Nợ 211 (tăng TSCĐ)
Có 153 (Giảm CCDC)
Nếu CCDC đã SD:
Nợ 211:
Có 241: Giá trị đã phân bổ
Có 412: phần chênh lệch
Tăng do đánh giá lại:
BT1. Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ 211
Có 412: phần chênh lệch
BT2. Phần chênh lệch hao mòn:
Nợ 412
Có 214
Tăng do nhận viện trợ: Nợ 211 Có 711
Phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ 627, 641, 642 (Tính vào các chi phí chung, BH hay QLDN)
Có 214: Hao mòn TSCĐ
Trong thời gian chờ xử lý thì theo dõi ở TK 338
Nợ 211
Có 214, 338
2. học kế toán tổng hợp và học kế toán thuế
Trường hợp nhượng bán:
BT1. Xoá sổ TSCĐ: Nợ 214: Giảm gía trị hao mòn TSCĐ của DN
Nợ 811: tăng chi phí liên quan đến nhượng bán
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị nhượng bán:
Nợ TK liên quan: 111,112, 131: Có thể thu tiền ngay hoặc KH nợ lại
Có 711, 333: Tăng thu nhập, tăng thuế đầu ra phải nộp
BT3. chi phí nhượng bán khác:
Nợ 811, 133: Các chi phí liên quan đến nhượgn bán
Có 331, 111, 112: KHoản phải thanh toán CP đó
Thanh lý tài sản:
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Số thu hồi từ thanh lý:
Nợ 111, 112, 152, 153, 131, 138: Giá trị thu được từ viêc thanh lý
Có 711, 333…: Các khoản thu nhập từ thanh lý, Thuế phải nộp
BT3. Tập hợp chi phí thanh lý:
Nợ 811, 133
Có 111, 112, 331, 334
Trường hợp giảm do chuyển thành CCDC nhỏ:
Nợ 214, 627, 641, 642: Kết chuyển vào hao mòn hoặc vào Cp KD
Có 211: giảm TSCĐ
Trường hợp giá trị còn lại của TSCĐ lớn học kế toán tổng hợp sẽ đưa vào chi phí dài hạn để phân bổ dần:
Nợ 214, 242: Đưa vào hao mòn hoặc vào ký cược,ký quỹ dài hạn
Có 211: giá trị TSCĐ giảm đi
Trường hợp giảm do góp vốn liên doanh
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị góp vốn được ghi nhận:
Nợ 128, 222: Phản ánh gía trị góp vốn đầu tư hay liên doanh
Có 711, 333: ghi tăng thu nhập, thuế phải nộp
Trường hợp giảm do trả lại cho các bên tham gia góp vốn:
BT1. Xoá sổ TS
Bt2. ghi giảm số vốn kinh doanh:
Nợ 411
Có 711, 333
Khi kiểm kê phát hiện thiếu:
Nợ 214, 138
Có 211
Khi sửa chữa nâng cấp:
Nợ 211
Có 241:
III. học kế toán tổng hợp đầu tư dài hạn: Đầu tư chứng khoán, Góp vốn liên doanh dài hạn:
TK sử dụng: 221: đầu tư chứng khoán
222: Góp vốn liên doanh
Bài tập: Có số liệu của một công ty như sau: (Đvị tính: 1000đ)
I. Các số dư đầu kỳ:
- TK 211: 3.500.000 - TK 213: 250.000;
- TK 214: 1.250.000 (2141: 1.200.000, TK 2143: 50.000)
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Mua một thiết bị SX theo tổng giá thanh toán (cả thuế VAT 5%) là 420.000> chi phí mới chi ra để chạy thử, giao dịch là 4.000. Toàn bộ tiền mua và chi phí lq đã chi bằng tiền gửi NH, Thiết bị này được đầu tư bằng quỹ ĐTư PTriển
2. Thu hồi vốn góp liên doanh bằng một thiết bị SX theo giá thoả thuận là 105.000 (thuế 5%), Được biết tổng số vốn góp lúc đầu là 120.000
3. Nhượng bán một ôtô tải cho công ty X theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 5%) là 210.000. Được biết nguyên giá ôtô 285.000, giá trị hao mòn luỹ kế 85.000
4. Thanh lý một thiết bị SX, nguyên giá 250.000, giá trị hao mòn luỹ kế 200.000, Phế liệu thu hồi bán thu bằng tiền mặt (Cả thuế GTGT 5%) là 16.800. chi phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt 1.000)
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
Bài giải:
NV1: Mua TSCĐ
Giá chưa thuế 420.000/1.05= 400.000
Thuế: 20.000
ĐK
1a. Ghi tăng TSCĐ, ghi giảm tiền gửi ngân hàng số tiền dung để mua TSCĐ
Nợ 211- TSCĐ: 400.000
Nợ 133 (1332) Thuế: 20.000
Có 112(TGNH giảm): 420.000
1b. Phản ánh chi phí chạy thử trả bằng TGNH
Nợ 211 (2113): 4.000
Có 112: 4.000
1c. Thiết bị được đầu tư bằng quỹ Đtư phát triển: ghi giảm quỹ ĐTPT, tăng Nguồn vốn KD:
Nợ 414: Quỹ ĐTPT giảm
Có 411: tăng NVKD
NV2. Thu hồi vốn góp bằng TSCĐ, Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211: Giá trị TSCĐ thu hồi: 100.000
Nợ 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ: 5.000
Nợ 138: Khoản phải thu khác - Phần chênh lệch vốn góp ban đầu: 15.000
Có 222 - giảm vốn góp liên doanh với đối tác: 120.000
NV3. Nhượng bán TSCĐ
BT1. 3a, Phản ánh giá trị TSCĐ:
Nợ 214: (Giá trị hao mòn muỹ kế): 85.000
Nợ 811: Chi phí nhượng bán: 200.000
Có: nguyên giá TSCĐ đem đi thanh lý 285.000
Bt2. 3b, Phản ánh giá thanh toán
Giá thanh toán chưa thuế = 210.000/ (1+0.05) = 200.000
Nợ 131(Phải thu của công ty X): 210.000
Có 711:Thu nhập từ việc nhượng bán: 200.000
Có 3331: Thuế phải nộp: 10.000
NV4. Thanh lý TSCĐ, thu lại phế liệu và chi phí tiền mặt cho thanh lý
4a. Phản ánh giá trị của TSCĐ đem đi thanh lý:
Nợ 214: Giảm giá trị hao mòn luỹ kế: 200.000
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 50.000
Có 211: Nguyên giá TSCĐ: 250.000
4b. Thu tiền mặt từ phế liệu thu hồi:
Nợ 111: 16.800
Có 711: ghi tăng TN khác từ phế liệu: 16.000
Có 3331: Thuế phải nộp 800
4c. Phản ánh chi phí thanh lý bằng tiền mặt:
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 1.000
Có 111:tiền mặt giảm: 1.000
Học thực hành kế toán