Học kế toán thực tế 18/8
Học kế toán thực tế
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ, chúng được hạch toán
vào tài khoản phí tổn và được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3.1.6- Các cách phân loại chi phí khác sử dụng trong kế hoạch, kiểm tra và ra quyết
định.
3.1.6.1- Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
Như chúng ta đã biết, độ lớn của chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi
phí thì có thể biểu diễn phương trình chi phí dưới dạng:
C = f(a, b, c..., x, T)
(3.1)
Trong đó : C: Tổng chi phí (Chi phí toàn bộ).
a, b, c, ...., x, các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí
T: Sự biểu hiện tiền tệ (giá trị) của chi phí.
Giả định các nhân tố khác (Kỹ thuật, công nghệ, tổ chức... ) không thay đổi thì có thể biểu
diễn phương trình của chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm
hoàn thành, doanh thu thực hiện...) dưới dạng: C = f(x).
Trong đó x là khối lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm (doanh thu thực hiện) các chi phí
được phân biệt thành:
- Chi phí khả biến (gọi tắt là biến phí).
- Chi phí bất biến (gọi tắt là định phí).
- Chi phí hỗn hợp.
a- Chi phí khả biến (biến phí).
Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối
lượng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số
km thực hiện, doanh thu bán hàng thực hiện...
Nếu gọi: X1 là mức độ hoạt động 1.
- X2 là mức độ hoạt động 2 (X2 > X1).
- C1 là tổng chi phí khả biến tương ứng mức độ hoạt động 1.
- C2 là tổng chi phí khả biến tương ứng mức độ hoạt động 2 (C2 >C1).
- Cj1 là chi phí bình quân một đơn vị khối lượng tương ứng với C1 và X1.
- Cj2 là chi phí bình quân một đơn vị khối lượng tương ứng với C2 và X2.
Cj =
C
X
vào tài khoản phí tổn và được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3.1.6- Các cách phân loại chi phí khác sử dụng trong kế hoạch, kiểm tra và ra quyết
định.
3.1.6.1- Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
Như chúng ta đã biết, độ lớn của chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi
phí thì có thể biểu diễn phương trình chi phí dưới dạng:
C = f(a, b, c..., x, T)
(3.1)
Trong đó : C: Tổng chi phí (Chi phí toàn bộ).
a, b, c, ...., x, các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí
T: Sự biểu hiện tiền tệ (giá trị) của chi phí.
Giả định các nhân tố khác (Kỹ thuật, công nghệ, tổ chức... ) không thay đổi thì có thể biểu
diễn phương trình của chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm
hoàn thành, doanh thu thực hiện...) dưới dạng: C = f(x).
Trong đó x là khối lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm (doanh thu thực hiện) các chi phí
được phân biệt thành:
- Chi phí khả biến (gọi tắt là biến phí).
- Chi phí bất biến (gọi tắt là định phí).
- Chi phí hỗn hợp.
a- Chi phí khả biến (biến phí).
Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối
lượng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số
km thực hiện, doanh thu bán hàng thực hiện...
Nếu gọi: X1 là mức độ hoạt động 1.
- X2 là mức độ hoạt động 2 (X2 > X1).
- C1 là tổng chi phí khả biến tương ứng mức độ hoạt động 1.
- C2 là tổng chi phí khả biến tương ứng mức độ hoạt động 2 (C2 >C1).
- Cj1 là chi phí bình quân một đơn vị khối lượng tương ứng với C1 và X1.
- Cj2 là chi phí bình quân một đơn vị khối lượng tương ứng với C2 và X2.
Cj =
C
X
Đào tạo kế toán trưởng 18/8
Đào tạo kế toán trưởng
sản xuất qua các giai đoạn khác nhau, được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. (Sơ đồ 3.1)
Sơ đồ 3.1
Chi phí sản phẩm
Nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Chi phí sản xuất dở dang
Doanh thu bán hàng
(-)
Thành phẩm
Tiêu thụ
Giá vốn bán hàng
(=)
Lãi gộp
(-)
Chi phí thời kỳ
(=)
Lãi thuần trước thuế
Qua mô hình vận động trên đây của chi phí ta thấy chi phí sản phẩm (chi phí vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được kết chuyển vào tài khoản "Chi phí
sản xuất dở dang". Khi sản phẩm hoàn thành, chúng được chuyển từ tài khoản chi phí sản xuất dở
dang qua tài khoản "thành phẩm". Khi thành phẩm được bán ra, trị giá của thành phẩm tồn kho
được chuyển qua tài khoản "Giá vốn hàng bán". Lúc này, các bộ phận của chi phí sản phẩm đã
phát sinh trong quá trình sản xuất, trở thành các yếu tố chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Các chi phí sản phẩm tạo nên tài sản của doanh nghiệp, chúng được phản ảnh trên các tài
khoản hàng tồn kho (tài khoản "Chi phí sản xuất dở dang" và tài khoản "Thành phẩm") trên bảng
cân đối kế toán cho tới khi sản phẩm này được bán ra và kết thúc tiêu thụ.
quả hoạt động kinh doanh. (Sơ đồ 3.1)
Sơ đồ 3.1
Chi phí sản phẩm
Nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Chi phí sản xuất dở dang
Doanh thu bán hàng
(-)
Thành phẩm
Tiêu thụ
Giá vốn bán hàng
(=)
Lãi gộp
(-)
Chi phí thời kỳ
(=)
Lãi thuần trước thuế
Qua mô hình vận động trên đây của chi phí ta thấy chi phí sản phẩm (chi phí vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được kết chuyển vào tài khoản "Chi phí
sản xuất dở dang". Khi sản phẩm hoàn thành, chúng được chuyển từ tài khoản chi phí sản xuất dở
dang qua tài khoản "thành phẩm". Khi thành phẩm được bán ra, trị giá của thành phẩm tồn kho
được chuyển qua tài khoản "Giá vốn hàng bán". Lúc này, các bộ phận của chi phí sản phẩm đã
phát sinh trong quá trình sản xuất, trở thành các yếu tố chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Các chi phí sản phẩm tạo nên tài sản của doanh nghiệp, chúng được phản ảnh trên các tài
khoản hàng tồn kho (tài khoản "Chi phí sản xuất dở dang" và tài khoản "Thành phẩm") trên bảng
cân đối kế toán cho tới khi sản phẩm này được bán ra và kết thúc tiêu thụ.
Dịch vụ kế toán trọn gói 8/9
Dịch vụ kế toán trọn gói
I. TK kế toán.
Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán là công cụ để thu thập những thông tin cần thiết từ các số liệu trên chứng từ kế toán và xử lý chúng để cung cấp những thông tin kế toán theo nhu cầu của người sử dụng.
Tài khoản là công cụ phản ánh (ghi lần 2), phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã được phản ánh trên chứng từ kế toán, theo bản chất kinh tế của chúng và phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, với nhiệm vụ kiểm tra sự vận động của các loại tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình các quan hệ thanh toán.
Như vậy: Tài khoản kế toán là tài liệu (công cụ) phản ánh, phân loại và hệ thống hoá (lần thứ hai) các nghiệp vụ kinh tế tác động tới sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh (sự vận động của các tài sản và nguồn vốn) là đối tượng ghi nhận của kế toán. Cho nên, tất cả sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) được phân loại và tổng hợp (phản ánh) trong hệ thống tài khoản kế toán, để cung cấp số liệu về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và việc phân chia kết quả này, cho việc lập các Báo cáo tài chính.
Kết cấu và nguyên tắc ghi các tài khoản kế toán
Kết cấu của tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán được dùng để tổng hợp sự tăng, giảm của từng loại tài sản, nguồn vốn do ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức đơn giản của tài khoản kế toán có dạng chữ T được chia thành 2 bên: Bên trái và bên phải, và một chỗ để ghi tên tài khoản và ký hiệu tài khoản.
Tài khoản được sử dụng để ghi sự tăng, giảm của từng loại nguồn vốn được gọi tà tài khoản nguồn vốn.
Mỗi tài khoản được sử dụng để ghi lại sự tăng và giảm của một loại tài sản hoặc nguồn vốn. Mức tăng tài sản hay nguồn vốn được ghi về một bên tài khoản, mức giảm của chúng được ghi về phía bên kia. Trong kế toán thì bên trái tài khoản được gọi là bên NỢ, bên phải được gọi là bên CÓ. Chênh lệch của tổng bên NỢ và bên CÓ của tài khoản gọi là chênh lệch phát sinh của tài khoản . Lấy tổng( Số dư đầu kỳ + tổng phát sinh tăng ) trừ đi tổng phát sinh giảm sẽ được số dư cuối kỳ của tài khoản đó.
Chú ý: Có những tài khoản không có số dư( tài khoản loại 0).
Nguyên tắc ghi NỢ, CÓ trên tài khoản kế toán
Thông suốt quá trình hoạt động của kế toán được thể hiện bằng công thưc cơ bản , hay còn gọi là phương trình kế toán:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU.
Sau mỗi ảnh hưởng của nghiệp vụ kế toán phát sinh tới sự tăng, giảm của tài sản và nguồn vốn, vẫn luôn được giữ nguyên. Cách sử dụng tài khoản cũng được dựa trên phương trình này: Số dư của các tài khoản tài sản sẽ luôn bằng số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
Cân bằng này nhờ áp dụng các nguyên tắc ghi NỢ và CÓ của từng tài khoản, như sau
a. Đối với tài khoản tài sản
- Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ
- Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ
Nợ Tài khoản Tài Sản Có
Số dư đầu kỳ xxxx
Phát sinh tăng
Phát sinh giảm
Dư cuối kỳ xxx
Theo nguyên tắc này dư nợ của tài khoản tài sản phải luôn >=0 tức là:
Số dư Đầu kỳ + Phát sinh Tăng - Phát sinh Giảm >=0
b. Đối với tài khoản nguồn vốn
- Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ
- Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ
Nợ Tài khoản Nguồn Vốn Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh giảm
Phát sinh tăng
Dư cuối kỳ
Theo nguyên tắc này tất cả các tài khoản nguồn vốn sẽ có số dư CÓ vào cuối kỳ.
Số dư của các tài khoản tài sản và nguồn vốn được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm
c. Đối với tài khoản chi phí
- Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng chi phí được ghi vào bên NỢ tài khoản chi phí;
- Các nghiệp vụ làm giảm chi phí (kết chuyển chi phí hoặc một số trường hợ đặc biệt ghi giảm chi phí) được ghi vào bên CÓ tài khoản chi phí.
Các tài khoản chi phí không có số dư cuối kỳ vì tổng số phát sinh trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau:
Nợ Tên TK - Số ký hiệu TK Có
Bên Nợ
Bên Có
d. Đối với tài khoản thu nhập
· Các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh tăng thu nhập được ghi vào bên CÓ tài khoản thu nhập.
· Các nghiệp vụ kinh tế làm giảm thu nhập (kết chuyển thu nhập) được ghi vào bên nợ tài khoản thu nhập.
· Các tài khoản thu nhập không có số dư cuối kỳ vì tổng thu nhập trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau:
Nợ Tên TK - Số ký hiệu TK Có
Bên Nợ
Bên Có
Tổng hợp lại ta có các sơ đồ chữ T các nhóm loại TK như sau:
Nợ TK tài sản Có
Nợ TK nguồn vốn Có
Số dư ĐK
Số dư ĐK
Số phát sinh tăng
Số phát sinh giảm
Số PS giảm
Số PS tăng
Số dư CK
Số dư CK
Nợ TK Chi phí Có
Nợ TK thu nhập Có
Số phát sinh tăng
Số phát sinh giảm
Số PS tăng
Số PS Giảm
Học thực hành kế toán
Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán là công cụ để thu thập những thông tin cần thiết từ các số liệu trên chứng từ kế toán và xử lý chúng để cung cấp những thông tin kế toán theo nhu cầu của người sử dụng.
Tài khoản là công cụ phản ánh (ghi lần 2), phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã được phản ánh trên chứng từ kế toán, theo bản chất kinh tế của chúng và phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, với nhiệm vụ kiểm tra sự vận động của các loại tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình các quan hệ thanh toán.
Như vậy: Tài khoản kế toán là tài liệu (công cụ) phản ánh, phân loại và hệ thống hoá (lần thứ hai) các nghiệp vụ kinh tế tác động tới sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh (sự vận động của các tài sản và nguồn vốn) là đối tượng ghi nhận của kế toán. Cho nên, tất cả sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) được phân loại và tổng hợp (phản ánh) trong hệ thống tài khoản kế toán, để cung cấp số liệu về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và việc phân chia kết quả này, cho việc lập các Báo cáo tài chính.
Kết cấu và nguyên tắc ghi các tài khoản kế toán
Kết cấu của tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán được dùng để tổng hợp sự tăng, giảm của từng loại tài sản, nguồn vốn do ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức đơn giản của tài khoản kế toán có dạng chữ T được chia thành 2 bên: Bên trái và bên phải, và một chỗ để ghi tên tài khoản và ký hiệu tài khoản.
Tài khoản được sử dụng để ghi sự tăng, giảm của từng loại nguồn vốn được gọi tà tài khoản nguồn vốn.
Mỗi tài khoản được sử dụng để ghi lại sự tăng và giảm của một loại tài sản hoặc nguồn vốn. Mức tăng tài sản hay nguồn vốn được ghi về một bên tài khoản, mức giảm của chúng được ghi về phía bên kia. Trong kế toán thì bên trái tài khoản được gọi là bên NỢ, bên phải được gọi là bên CÓ. Chênh lệch của tổng bên NỢ và bên CÓ của tài khoản gọi là chênh lệch phát sinh của tài khoản . Lấy tổng( Số dư đầu kỳ + tổng phát sinh tăng ) trừ đi tổng phát sinh giảm sẽ được số dư cuối kỳ của tài khoản đó.
Chú ý: Có những tài khoản không có số dư( tài khoản loại 0).
Nguyên tắc ghi NỢ, CÓ trên tài khoản kế toán
Thông suốt quá trình hoạt động của kế toán được thể hiện bằng công thưc cơ bản , hay còn gọi là phương trình kế toán:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU.
Sau mỗi ảnh hưởng của nghiệp vụ kế toán phát sinh tới sự tăng, giảm của tài sản và nguồn vốn, vẫn luôn được giữ nguyên. Cách sử dụng tài khoản cũng được dựa trên phương trình này: Số dư của các tài khoản tài sản sẽ luôn bằng số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
Cân bằng này nhờ áp dụng các nguyên tắc ghi NỢ và CÓ của từng tài khoản, như sau
a. Đối với tài khoản tài sản
- Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ
- Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ
Nợ Tài khoản Tài Sản Có
Số dư đầu kỳ xxxx
Phát sinh tăng
Phát sinh giảm
Dư cuối kỳ xxx
Theo nguyên tắc này dư nợ của tài khoản tài sản phải luôn >=0 tức là:
Số dư Đầu kỳ + Phát sinh Tăng - Phát sinh Giảm >=0
b. Đối với tài khoản nguồn vốn
- Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ
- Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ
Nợ Tài khoản Nguồn Vốn Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh giảm
Phát sinh tăng
Dư cuối kỳ
Theo nguyên tắc này tất cả các tài khoản nguồn vốn sẽ có số dư CÓ vào cuối kỳ.
Số dư của các tài khoản tài sản và nguồn vốn được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm
c. Đối với tài khoản chi phí
- Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng chi phí được ghi vào bên NỢ tài khoản chi phí;
- Các nghiệp vụ làm giảm chi phí (kết chuyển chi phí hoặc một số trường hợ đặc biệt ghi giảm chi phí) được ghi vào bên CÓ tài khoản chi phí.
Các tài khoản chi phí không có số dư cuối kỳ vì tổng số phát sinh trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau:
Nợ Tên TK - Số ký hiệu TK Có
Bên Nợ
Bên Có
d. Đối với tài khoản thu nhập
· Các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh tăng thu nhập được ghi vào bên CÓ tài khoản thu nhập.
· Các nghiệp vụ kinh tế làm giảm thu nhập (kết chuyển thu nhập) được ghi vào bên nợ tài khoản thu nhập.
· Các tài khoản thu nhập không có số dư cuối kỳ vì tổng thu nhập trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau:
Nợ Tên TK - Số ký hiệu TK Có
Bên Nợ
Bên Có
Tổng hợp lại ta có các sơ đồ chữ T các nhóm loại TK như sau:
Nợ TK tài sản Có
Nợ TK nguồn vốn Có
Số dư ĐK
Số dư ĐK
Số phát sinh tăng
Số phát sinh giảm
Số PS giảm
Số PS tăng
Số dư CK
Số dư CK
Nợ TK Chi phí Có
Nợ TK thu nhập Có
Số phát sinh tăng
Số phát sinh giảm
Số PS tăng
Số PS Giảm
Học thực hành kế toán
Lịch sử Học kế toán thuế
Học kế toán thuế
kế toán thuế lúc đầu chỉ đơn thuần là công cụ được con người sử dụng để quản lý tài sản làm ra trong các điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và sự bấp bênh của cuộc sống. Càng về sau, theo đà phát triển của nền kinh tế xã hội cùng vổi sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, kế toán thuế cũng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú cả về nội dung lẫn hình thức.Trong đó có một loại kế toán thuế được xem là phương tiện không thể thiếu được đối vổi sự tồn tại và phát triển của tất cả các chủ thể trong một nền kinh tế: hộ gia đình, tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính quốc tế, ngân sách Nhà nưổc và đặc biệt là các doanh nghiệp. Chính là kế toán thuế kê toán.
Sự ra đời và phát triển của học kế toán thuế
Quá trình phát triển của kế toán thuế nói chung và học kế toán thuế nói riêng luôn gắn liền vổi tiến trình phát triển của xã hội loài người.
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử kinh tế đều thống nhất rằng: học kế toán thuế thực sự xuất hiện và có dấu hiệu phát triển từ khi có sự hình thành chữ viết và số học sơ cấp mà trước hết là sự phát minh ra hệ đếm thập phân và việc sử dụng rộng rãi chữ SÔ A rập đã tạo ra những tiên đê cân thiêt cho sự ra đời cua kế toán thuế kê toán.
Thật vậy nhiều thế kỷ trước đây, Ke toán đã trỏ thành một môn khoa học độc lập và theo một số nhà nghiên cứu khảo cổ học thì người ta đã tìm ra những di tích bằng gốm hoặc sành trên đó có ghi khắc nhiều tài liệu chứng tỏ khoảng 2000 năm trước công nguyên người dân Babylonienne đã biết những khái niệm sơ khỏi về kế
toán như việc ghi chép về trao đổi hàng hoa, cho vay và thiếu nợ...hoặc như ỏ Ai cập cổ đại người ta đã tìm thấy các loại giấy dùng để ghi chép sự tăng giảm tài sản, ta gọi là giấy papirus, còn ỏ La mã cổ đại thì lại tìm thấy các bảng nhỏ bằng sáp dùng để ghi chép tính toán.
Qua phân tích so sánh giữa các di vật vổi các tài liệu kế toán hiện nay, ta có thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm của các vật dùng để ghi chép đó lần lượt ảnh hưởng đến
các loại so sách chứng từ ngày nay, chẳng hạn như:
Khi phân tích các tờ giấy papirus người ta nhận thấy kết cấu và cách sử dụng của chúng gắn liền vdi sự ra đời của các tờ rời kế toán thuế tổng hợp ngày nay, còn đối vổi các bảng bằng sáp thì ta lại phát hiện thấy chúng liên quan trực tiếp đến sự xuất hiện của sổ sách kế toán và cuối cùng là các bảng ghi chép bằng gốm lại có kết cấu gắn liền vdi các tờ chi phiếu hiện nay.
Học thực hành kế toán
Sự ra đời và phát triển của học kế toán thuế
Quá trình phát triển của kế toán thuế nói chung và học kế toán thuế nói riêng luôn gắn liền vổi tiến trình phát triển của xã hội loài người.
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử kinh tế đều thống nhất rằng: học kế toán thuế thực sự xuất hiện và có dấu hiệu phát triển từ khi có sự hình thành chữ viết và số học sơ cấp mà trước hết là sự phát minh ra hệ đếm thập phân và việc sử dụng rộng rãi chữ SÔ A rập đã tạo ra những tiên đê cân thiêt cho sự ra đời cua kế toán thuế kê toán.
Thật vậy nhiều thế kỷ trước đây, Ke toán đã trỏ thành một môn khoa học độc lập và theo một số nhà nghiên cứu khảo cổ học thì người ta đã tìm ra những di tích bằng gốm hoặc sành trên đó có ghi khắc nhiều tài liệu chứng tỏ khoảng 2000 năm trước công nguyên người dân Babylonienne đã biết những khái niệm sơ khỏi về kế
toán như việc ghi chép về trao đổi hàng hoa, cho vay và thiếu nợ...hoặc như ỏ Ai cập cổ đại người ta đã tìm thấy các loại giấy dùng để ghi chép sự tăng giảm tài sản, ta gọi là giấy papirus, còn ỏ La mã cổ đại thì lại tìm thấy các bảng nhỏ bằng sáp dùng để ghi chép tính toán.
Qua phân tích so sánh giữa các di vật vổi các tài liệu kế toán hiện nay, ta có thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm của các vật dùng để ghi chép đó lần lượt ảnh hưởng đến
các loại so sách chứng từ ngày nay, chẳng hạn như:
Khi phân tích các tờ giấy papirus người ta nhận thấy kết cấu và cách sử dụng của chúng gắn liền vdi sự ra đời của các tờ rời kế toán thuế tổng hợp ngày nay, còn đối vổi các bảng bằng sáp thì ta lại phát hiện thấy chúng liên quan trực tiếp đến sự xuất hiện của sổ sách kế toán và cuối cùng là các bảng ghi chép bằng gốm lại có kết cấu gắn liền vdi các tờ chi phiếu hiện nay.
Học thực hành kế toán
Học kế toán trưởng
Học kế toán trưởng
Bạn là nhân viên kế toán giỏi, bạn là giảng viên hay người có nhiều kinh nghiệm về kế toán. Bạn đang có nhu cầu học kế toán trưởng để đi làm với mức lương cao. Thật an tâm khi đến với chúng tôi, chúng tôi có khóa đào tạo kế toán trưởng chuyên nghiệp, chất lượng cao. Học xong khóa học kế toán trưởng sẽ tổ chức thi và cấp chứng chỉ.
1. Đối tượng bồi dưỡng:
Là các cán bộ đang làm kế toán, kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng kế toán nhưng chưa có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính trong các doanh nghiệp.
Đã qua công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán ít nhất là 02 năm đối với người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán từ trình độ đại học trở lên hoặc có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán bậc trung cấp hoặc cao đẳng.
2. Nội dung:
Theo quy định tại Điều 10, TT số 199/2011/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Giảng viên:
Là các giáo viên có thâm niên công tác, có học vị tiến sỹ, thạc sỹ, đồng thời là những người trực tiếp biên soạn tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng của Học viện Tài chính- Bộ Tài chính.
4. Nghĩa vụ của học viên:
Phải theo học đầy đủ các chuyên đề, kết thúc mỗi học phần đều có bài kiểm tra để đánh giá chất lượng học viên và điểm kiểm tra phải đạt từ 5 điểm trở lên.
5. Quyền lợi của học viên:
Kết thúc khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng những học viên đạt yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp do Học viện Tài chính phát hành và quản lý thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Chứng chỉ này là căn cứ để bổ nhiệm kế toán trưởng trong các doanh nghiệp.
6. Thời gian đào tạo:
- Thời gian đào tạo: 1,5 tháng (học vào các buổi tối và các ngày T7,CN )
- Thời gian đăng ký học : Từ 01/08/2012 đến 31/08/2012
- Khai giảng : Dự kiến 8h00 thứ 7, ngày 11 tháng 08 năm 2012
- Địa điểm : Tại Thị xã Hà Đông, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn Hà Nội, Tỉnh Thái Nguyên, Tỉnh Thái Bình, Tỉnh Nam Định, Tỉnh Ninh Bình, Tỉnh Thanh Hóa, Tỉnh Nghệ An, Tỉnh Hải Dương, Tỉnh Hưng Yên, Tỉnh Bắc Giang, Tỉnh Bắc Ninh.
7. Nội dung chương trình các khóa đào tạo
I - PHẦN KIẾN THỨC CHUNG:
+ Chuyên đề 1:
Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 2:
Quản lý tài chính doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 3:
Pháp luật về thuế:
+ Chuyên đề 4:
Thẩm định dự án đầu tư:
+ Chuyên đề 5:
Quan hệ tín dụng, thanh toán và bảo lãnh giữa doanh nghiệp với Ngân hàng và Tổ chức tài chính:
+ Ôn tập và thi Phần I:
II - PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ:
+ Chuyên đề 6:
Pháp luật về kế toán:
+ Chuyên đề 7:
Tổ chức công tác kế toán và vai trò, nhiệm vụ kế toán trưởng doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 8:
Kế toán tài chính doanh nghiệp (kể cả kế toán đặc thù):
+ Chuyên đề 9:
Tổ chức kế toán quản trị doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 10:
Báo cáo tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 11:
Kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
+ Ôn tập và thi Phần II:
8. Kinh phí đào tạo: 2.500.000 đồng/01 học viên/01 khóa học (không bao gồm tài liệu).
9. Chứng chỉ cuối khoá:
Kết thúc khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, học viên có kết quả thi đạt yêu cầu trở lên được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp do Giám đốc Học viện Tài chính - Bộ Tài chính cấp, đây là yêu cầu bắt buộc để bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng doanh nghiệp (theo Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), chứng chỉ này có giá trị 05 năm trong phạm vi toàn quốc kể từ ngày cấp. Chứng chỉ được cấp trong vòng 2 tuần kể từ ngày tổ chức thi lấy chứng chỉ học kế toán trưởng
1. Đối tượng bồi dưỡng:
Là các cán bộ đang làm kế toán, kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng kế toán nhưng chưa có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính trong các doanh nghiệp.
Đã qua công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán ít nhất là 02 năm đối với người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán từ trình độ đại học trở lên hoặc có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán bậc trung cấp hoặc cao đẳng.
2. Nội dung:
Theo quy định tại Điều 10, TT số 199/2011/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Giảng viên:
Là các giáo viên có thâm niên công tác, có học vị tiến sỹ, thạc sỹ, đồng thời là những người trực tiếp biên soạn tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng của Học viện Tài chính- Bộ Tài chính.
4. Nghĩa vụ của học viên:
Phải theo học đầy đủ các chuyên đề, kết thúc mỗi học phần đều có bài kiểm tra để đánh giá chất lượng học viên và điểm kiểm tra phải đạt từ 5 điểm trở lên.
5. Quyền lợi của học viên:
Kết thúc khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng những học viên đạt yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp do Học viện Tài chính phát hành và quản lý thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Chứng chỉ này là căn cứ để bổ nhiệm kế toán trưởng trong các doanh nghiệp.
6. Thời gian đào tạo:
- Thời gian đào tạo: 1,5 tháng (học vào các buổi tối và các ngày T7,CN )
- Thời gian đăng ký học : Từ 01/08/2012 đến 31/08/2012
- Khai giảng : Dự kiến 8h00 thứ 7, ngày 11 tháng 08 năm 2012
- Địa điểm : Tại Thị xã Hà Đông, Huyện Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Huyện Sóc Sơn Hà Nội, Tỉnh Thái Nguyên, Tỉnh Thái Bình, Tỉnh Nam Định, Tỉnh Ninh Bình, Tỉnh Thanh Hóa, Tỉnh Nghệ An, Tỉnh Hải Dương, Tỉnh Hưng Yên, Tỉnh Bắc Giang, Tỉnh Bắc Ninh.
7. Nội dung chương trình các khóa đào tạo
I - PHẦN KIẾN THỨC CHUNG:
+ Chuyên đề 1:
Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 2:
Quản lý tài chính doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 3:
Pháp luật về thuế:
+ Chuyên đề 4:
Thẩm định dự án đầu tư:
+ Chuyên đề 5:
Quan hệ tín dụng, thanh toán và bảo lãnh giữa doanh nghiệp với Ngân hàng và Tổ chức tài chính:
+ Ôn tập và thi Phần I:
II - PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ:
+ Chuyên đề 6:
Pháp luật về kế toán:
+ Chuyên đề 7:
Tổ chức công tác kế toán và vai trò, nhiệm vụ kế toán trưởng doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 8:
Kế toán tài chính doanh nghiệp (kể cả kế toán đặc thù):
+ Chuyên đề 9:
Tổ chức kế toán quản trị doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 10:
Báo cáo tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp:
+ Chuyên đề 11:
Kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
+ Ôn tập và thi Phần II:
8. Kinh phí đào tạo: 2.500.000 đồng/01 học viên/01 khóa học (không bao gồm tài liệu).
9. Chứng chỉ cuối khoá:
Kết thúc khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, học viên có kết quả thi đạt yêu cầu trở lên được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp do Giám đốc Học viện Tài chính - Bộ Tài chính cấp, đây là yêu cầu bắt buộc để bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng doanh nghiệp (theo Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), chứng chỉ này có giá trị 05 năm trong phạm vi toàn quốc kể từ ngày cấp. Chứng chỉ được cấp trong vòng 2 tuần kể từ ngày tổ chức thi lấy chứng chỉ học kế toán trưởng
Dịch vụ kế toán trọn gói giá rẻ tại hà Nội
Chuyên cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói tại Hà Nội, dịch vụ kế toán trọn gói chuyên nghiệp, nhanh và hiệu quả cho công ty của bạn.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói sẽ thay mặt doanh nghiệp xử lý, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến kế toán thuế và các dịch vụ kế toán trọn gói khác một cách chuyên nghiệp và tin cậy nhất để giúp doanh nghiệp hoàn toàn yên tâm trong hoạt động kinh doanh của mình. Chúng tôi cũng đào tạo nhân viên của bạn nghiệp vụ về dịch vụ kế toán trọn gói.
Kế toán là một công tác quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, mọi doanh nghiệp đều cần phải có Hệ thống kế toán được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động sau khi thành lập công ty
Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán, báo cáo thuế trọn gói giúp các doanh nghiệp yên tâm trong việc sản xuất kinh mà không phải bận tâm về hệ thông kế toán. Tất cả các công tác liên quan đến kế toán đều được chúng tôi thu thập và sử lý chuyên nghiệp và chính xác.
Nội dung dịch vụ
- Kê khai và báo cáo thuế GTGT
- Kê khai và báo cáo thuế TNCN
- Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý
- Nộp báo cáo thuế tại Chi cục thuế quận/huyện
- Tư vấn hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra
- Tư vấn, cân đối số liệu kế toán, doanh thu, lãi lỗ
- Xây dựng và quản lý hệ thống sổ sách đúng theo chuẩn mực
- Lập báo cáo tài chính năm
- Quyết toán thuế TNCN
- Quyết toán thuế TNDN
Phí dịch vụ
- Dưới 10 hoá đơn / tháng : 500.000/tháng
- dưới 20 hoá đơn/ tháng: 700.000 /tháng
- trên 20 hoá đơn/tháng : Quý khách liên lạc báo giá cụ thể sau
Thời gian thực hiện
- hàng tháng / quý/ năm
Giấy tờ cần thiết
- Chứng từ hoá đơn đầu ra, đầu vào
- Các biên lai nộp thuế
- Sao kê ngân hàng
Học thực hành kế toán
Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói sẽ thay mặt doanh nghiệp xử lý, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến kế toán thuế và các dịch vụ kế toán trọn gói khác một cách chuyên nghiệp và tin cậy nhất để giúp doanh nghiệp hoàn toàn yên tâm trong hoạt động kinh doanh của mình. Chúng tôi cũng đào tạo nhân viên của bạn nghiệp vụ về dịch vụ kế toán trọn gói.
Kế toán là một công tác quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, mọi doanh nghiệp đều cần phải có Hệ thống kế toán được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động sau khi thành lập công ty
Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán, báo cáo thuế trọn gói giúp các doanh nghiệp yên tâm trong việc sản xuất kinh mà không phải bận tâm về hệ thông kế toán. Tất cả các công tác liên quan đến kế toán đều được chúng tôi thu thập và sử lý chuyên nghiệp và chính xác.
Nội dung dịch vụ
- Kê khai và báo cáo thuế GTGT
- Kê khai và báo cáo thuế TNCN
- Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý
- Nộp báo cáo thuế tại Chi cục thuế quận/huyện
- Tư vấn hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra
- Tư vấn, cân đối số liệu kế toán, doanh thu, lãi lỗ
- Xây dựng và quản lý hệ thống sổ sách đúng theo chuẩn mực
- Lập báo cáo tài chính năm
- Quyết toán thuế TNCN
- Quyết toán thuế TNDN
Phí dịch vụ
- Dưới 10 hoá đơn / tháng : 500.000/tháng
- dưới 20 hoá đơn/ tháng: 700.000 /tháng
- trên 20 hoá đơn/tháng : Quý khách liên lạc báo giá cụ thể sau
Thời gian thực hiện
- hàng tháng / quý/ năm
Giấy tờ cần thiết
- Chứng từ hoá đơn đầu ra, đầu vào
- Các biên lai nộp thuế
- Sao kê ngân hàng
Học thực hành kế toán
Dịch vụ kế toán trọn gói
Công ty bạn đang gặp rắc rối về các vấn đề về kế toán, công ty bạn muốn đào tạo kế toán cho các nhân viên. Hãy để chúng tôi giúp bạn, hãy đăng ký dịch vụ kế toán trọn gói của chúng tôi. Dịch vụ kế toán của chúng tôi là tốt nhất, ưu việt nhất và cực kì uy tín.
Kế toán là một công tác quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, mọi doanh nghiệp đều cần phải có Hệ thống kế toán được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động sau khi thành lập công ty
Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán, báo cáo thuế trọn gói giúp các doanh nghiệp yên tâm trong việc sản xuất kinh mà không phải bận tâm về hệ thông kế toán. Tất cả các công tác liên quan đến kế toán đều được chúng tôi thu thập và sử lý chuyên nghiệp và chính xác.
Nội dung dịch vụ
- Kê khai và báo cáo thuế GTGT
- Kê khai và báo cáo thuế TNCN
- Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý
- Nộp báo cáo thuế tại Chi cục thuế quận/huyện
- Tư vấn hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra
- Tư vấn, cân đối số liệu kế toán, doanh thu, lãi lỗ
- Xây dựng và quản lý hệ thống sổ sách đúng theo chuẩn mực
- Lập báo cáo tài chính năm
- Quyết toán thuế TNCN
- Quyết toán thuế TNDN
Phí dịch vụ
- Dưới 10 hoá đơn / tháng : 500.000/tháng
- dưới 20 hoá đơn/ tháng: 700.000 /tháng
- trên 20 hoá đơn/tháng : Quý khách liên lạc báo giá cụ thể sau
Thời gian thực hiện
- hàng tháng / quý/ năm
Giấy tờ cần thiết
- Chứng từ hoá đơn đầu ra, đầu vào
- Các biên lai nộp thuế
- Sao kê ngân hàng
Kế toán là một công tác quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, mọi doanh nghiệp đều cần phải có Hệ thống kế toán được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động sau khi thành lập công ty
Chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán, báo cáo thuế trọn gói giúp các doanh nghiệp yên tâm trong việc sản xuất kinh mà không phải bận tâm về hệ thông kế toán. Tất cả các công tác liên quan đến kế toán đều được chúng tôi thu thập và sử lý chuyên nghiệp và chính xác.
Nội dung dịch vụ
- Kê khai và báo cáo thuế GTGT
- Kê khai và báo cáo thuế TNCN
- Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý
- Nộp báo cáo thuế tại Chi cục thuế quận/huyện
- Tư vấn hoá đơn chứng từ mua vào, bán ra
- Tư vấn, cân đối số liệu kế toán, doanh thu, lãi lỗ
- Xây dựng và quản lý hệ thống sổ sách đúng theo chuẩn mực
- Lập báo cáo tài chính năm
- Quyết toán thuế TNCN
- Quyết toán thuế TNDN
- Dịch vụ kế toán trọn gói
- Đạo tạo kế toán
- Học thực hành kế toán
Phí dịch vụ
- Dưới 10 hoá đơn / tháng : 500.000/tháng
- dưới 20 hoá đơn/ tháng: 700.000 /tháng
- trên 20 hoá đơn/tháng : Quý khách liên lạc báo giá cụ thể sau
Thời gian thực hiện
- hàng tháng / quý/ năm
Giấy tờ cần thiết
- Chứng từ hoá đơn đầu ra, đầu vào
- Các biên lai nộp thuế
- Sao kê ngân hàng
Dịch Vụ Kế Toán Chuyên
1. HOÀN THIỆN CHỨNG TỪ THEO QUY ĐỊNH THUẾ
* Phân loại, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ gốc kế toán.
- Nhận chứng từ của DN từ 2 đến 3 lần/tháng về trụ sở VNNP để thực hiện công việc.
- Phân loại chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định tránh rủi ro thuế.
* Lập các chứng từ kế toán theo quy định của BTC.
- Lập các chứng từ Nhập, Xuất, Thu, Chi từ chứng từ gốc.
- Lập các chứng từ ngân hàng, phiếu kế toán khác.
* Lập các văn bản, thủ tục hành chính để làm chặt chẽ tính hợp lệ của chứng từ gốc.
* Lưu giữ bộ chứng từ hoàn chỉnh đảm bảo quyết toán thuế.
2. LẬP HỆ THỐNG SỔ SÁCH ĐẢM BẢO ĐIỀU KIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ
* Lập hệ thống các loại sổ chi tiết: Hàng hóa, công nợ, phân bổ, khấu hao, lương...
* Lập hệ thống sổ cái các tài khoản: Từ loại 1 đến loại .
* Lập sổ Nhật ký chung.
3. CÂN ĐỐI LÃI LỖ, TƯ VẤN RỦI RO CHO DN
* Phân tích các rủi ro thuế, kế toán của DN trong quá trình vận hành giao dịch chứng từ kinh doanh, nhằm phòng tránh tối đa thất thoát cho DN.
* Cân đối hang hóa, các loại chi phí, lợi nhuận đảm bảo kế hoạch và quyền lợi của DN.
4. LẬP CÁC BÁO CÁO THEO QUY ĐỊNH TIẾN ĐỘ THUẾ
* Lập hồ sơ khai thuế GTGT: Tờ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, quyết toán báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
* Lập hồ sơ khai thuế TNCN: Tờ khai thuế TNCN theo tháng, quý; tờ khai quyết toán thuế TNCN năm.
* Lập quyết toán thuế TNDN: Tờ khai tạm tính quý, quyết toán năm.
* Lập báo cáo tài chính năm.
5. GIAO DỊCH, GIẢI TRÌNH TRỰC TIẾP VỚI CƠ QUAN THUẾ
* Trong năm tài chính: Thực hiện giao dịch giải trình số liệu, chứng từ, báo cáo khi cơ quan thuế yêu cầu.
* Thanh tra thực tế: Ngồi làm việc, giải trình trực tiếp với thanh tra thuế khi quyết toán thực tế.
“ BẢO VỆ LỢI ÍCH TỐI ĐA CHO DOANH NGHIỆP LÀ PHƯƠNG CHÂM CỦA CHÚNG TÔI”
Quý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi theo nhưng thông tin công ty để được tư vấn trực tiếp!
Vui lòng liên hệ: CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN CỨU VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP HÀ NỘI
Chuyên đào tạo kế toán thực hành và dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho mọi lại hình doanh nghiệp
Cơ sở 1: 322, Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Cơ sở 2: Tòa nhà No3 khu đô thị Dịch Vọng- Cầu Giấy – Hà Nội
Cơ sở 3: Tòa nhà P3 khu đô thị Việt Hưng- Long Biên – Hà Nội
Cở sở 4: Tòa nhà CT2 khu đô thị Văn Khê – Hà Đông- Hà Nội
Hotline: 0976 46 46 23 hoặc 0975 838 130
Xin cảm ơn đã đọc tin và hy vọng được hợp tác!
Chi phí: Chúng tôi sẽ báo giá chi tiết cho doanh nghiệp sau khi khảo sát thực tế.
Dịch vụ kế toán trọn gói an toàn tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp !
* Phân loại, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ gốc kế toán.
- Nhận chứng từ của DN từ 2 đến 3 lần/tháng về trụ sở VNNP để thực hiện công việc.
- Phân loại chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định tránh rủi ro thuế.
* Lập các chứng từ kế toán theo quy định của BTC.
- Lập các chứng từ Nhập, Xuất, Thu, Chi từ chứng từ gốc.
- Lập các chứng từ ngân hàng, phiếu kế toán khác.
* Lập các văn bản, thủ tục hành chính để làm chặt chẽ tính hợp lệ của chứng từ gốc.
* Lưu giữ bộ chứng từ hoàn chỉnh đảm bảo quyết toán thuế.
2. LẬP HỆ THỐNG SỔ SÁCH ĐẢM BẢO ĐIỀU KIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ
* Lập hệ thống các loại sổ chi tiết: Hàng hóa, công nợ, phân bổ, khấu hao, lương...
* Lập hệ thống sổ cái các tài khoản: Từ loại 1 đến loại .
* Lập sổ Nhật ký chung.
3. CÂN ĐỐI LÃI LỖ, TƯ VẤN RỦI RO CHO DN
* Phân tích các rủi ro thuế, kế toán của DN trong quá trình vận hành giao dịch chứng từ kinh doanh, nhằm phòng tránh tối đa thất thoát cho DN.
* Cân đối hang hóa, các loại chi phí, lợi nhuận đảm bảo kế hoạch và quyền lợi của DN.
4. LẬP CÁC BÁO CÁO THEO QUY ĐỊNH TIẾN ĐỘ THUẾ
* Lập hồ sơ khai thuế GTGT: Tờ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, quyết toán báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
* Lập hồ sơ khai thuế TNCN: Tờ khai thuế TNCN theo tháng, quý; tờ khai quyết toán thuế TNCN năm.
* Lập quyết toán thuế TNDN: Tờ khai tạm tính quý, quyết toán năm.
* Lập báo cáo tài chính năm.
5. GIAO DỊCH, GIẢI TRÌNH TRỰC TIẾP VỚI CƠ QUAN THUẾ
* Trong năm tài chính: Thực hiện giao dịch giải trình số liệu, chứng từ, báo cáo khi cơ quan thuế yêu cầu.
* Thanh tra thực tế: Ngồi làm việc, giải trình trực tiếp với thanh tra thuế khi quyết toán thực tế.
“ BẢO VỆ LỢI ÍCH TỐI ĐA CHO DOANH NGHIỆP LÀ PHƯƠNG CHÂM CỦA CHÚNG TÔI”
Quý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi theo nhưng thông tin công ty để được tư vấn trực tiếp!
Vui lòng liên hệ: CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN CỨU VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP HÀ NỘI
Chuyên đào tạo kế toán thực hành và dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho mọi lại hình doanh nghiệp
Cơ sở 1: 322, Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Cơ sở 2: Tòa nhà No3 khu đô thị Dịch Vọng- Cầu Giấy – Hà Nội
Cơ sở 3: Tòa nhà P3 khu đô thị Việt Hưng- Long Biên – Hà Nội
Cở sở 4: Tòa nhà CT2 khu đô thị Văn Khê – Hà Đông- Hà Nội
Hotline: 0976 46 46 23 hoặc 0975 838 130
Xin cảm ơn đã đọc tin và hy vọng được hợp tác!
Chi phí: Chúng tôi sẽ báo giá chi tiết cho doanh nghiệp sau khi khảo sát thực tế.
Dịch vụ kế toán trọn gói an toàn tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp !